DỊCH VỤ LUẬN VĂN SPSS AMOS
Xử lý số liệu thống kê,
Dịch vụ chạy spss,
Phân tích spss,
Xử lý số liệu spss,
Chạy spss thuê,
Dịch vụ xử lý số liệu spss,
Hỗ trợ xử lý spss,
Chỉnh sửa số liệu spss,
Cách chỉnh sửa số liệu spss,
Xử lý dữ liệu spss,
Dịch vụ khảo sát luận văn,
Chỉnh sửa dữ liệu spss,
Dịch vụ xử lý SPSS,
Khảo sát cho luận văn,
Dịch vụ khảo sát cho luận văn,
Hỗ trợ phân tích spss.
Email: dinhhuygc@gmail.com. Phone: 0919 948 887 Zalo: 0919 948 887
Thứ Hai, 2 tháng 8, 2021
Thứ Ba, 2 tháng 3, 2021
Khái niệm trình độ giảng viên
Ngoài những tiêu chuẩn về đào tạo, để
trở thành giảng viên, cá nhân còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ, như nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công giảng dạy và có
kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo
được giao đảm nhiệm; Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các
môn học được phân công thuộc chuyên ngành đào tạo; Biên soạn giáo án, tập hợp
các tài liệu tham khảo liên quan của bộ môn, chủ trì hoặc tham gia biên soạn
giáo trình, sách hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm;…
Giảng viên là người có nhiệm vụ giảng
dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ cao đẳng, đại học;
Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và hướng dẫn,
đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Bên cạnh đó, giảng viên còn có nhiệm vụ
tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo; tham gia đổi mới
phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của sinh viên; Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập…
Chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức
và kỹ năng, đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động
Chương trình đào tạo bao gồm khung
chương trình và chương trình chi tiết các học phần.
- Đối với khung chương trình
Khi xây dựng, cần thống nhất chung về số
tín chỉ, số học phần đối với các ngành đào tạo; về cấu trúc học phần theo hướng
giảm thời lượng lý thuyết, tăng thời lượng thực hành, thí nghiệm, thực nghiệm,
thực tập, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên (SV); về tính liên
thông các học phần thuộc khối ngành, nhóm ngành; về số lượng các học phần tự
chọn…
- Đối với chương trình chi tiết các học
phần
Khi xây dựng, cần dựa trên các nội
dung: thông tin về giảng viên (GV), môn học, mục tiêu môn học; tóm tắt nội dung
môn học; nội dung chi tiết môn học; học liệu; hình thức tổ chức dạy học; các
quy định đối với môn học và các yêu cầu khác của GV; phương pháp kiểm tra, đánh
giá học phần.
Thực tiễn đào tạo ở nhiều trường đại
học hiện nay cho thấy, chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực
hành, dẫn tới chất lượng đào tạo chưa thật sự đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. SV
tốt nghiệp ra trường còn thiếu nhiều kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng “mềm” (như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giao tiếp…) và khả năng ngoại ngữ. Vì thế, phải mất một thời gian (có khi 2-3
năm) SV mới thích ứng được với công việc mà mình đảm nhận. Thậm chí có những SV
còn phải đào tạo lại mới sử dụng được.
Để chương trình đào tạo được chuẩn hóa,
khi xây dựng cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo chất lượng đào tạo: Đảm bảo đào
tạo ở bậc cao về các năng lực nhận thức, năng lực thực hành, năng lực tư duy và
phẩm chất nhân văn cho người học; Đảm bảo tính khoa học, tính cập nhật và tính
thực tiễn của chương trình đào tạo; Phù hợp với yêu cầu của người học và đáp
ứng thị trường nhân lực, yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội trong nước và
hội nhập quốc tế…
- Đảm bảo hiệu quả đào tạo: Phải bao gồm
một số học phần có tính kế thừa cao, tránh sự trùng lặp; những học phần để tạo
kiến thức rộng cần được biên soạn có độ nén cao, mang tính tích hợp mạnh để “học một biết mười”; Các học phần SV có
thể tự học nhờ các kiến thức cơ bản, cơ sở đã được trang bị thì giảm thời lượng
lên lớp; Phải bao gồm các học phần bắt buộc, tự chọn có hướng dẫn và tùy ý để
làm mềm hóa quá trình đào tạo và làm tăng hiệu quả đào tạo; Có sự liên thông
giữa các chương trình, các bậc học…
- Đảm bảo hiệu suất đào tạo: Được modul
hóa triệt để thành các học phần để có thể lắp ghép thành các chương trình đào
tạo khác nhau; Có nhiều học phần dùng chung được cho các chương trình đào tạo
khác nhau; Chương trình được chia thành các khối kiến thức giáo dục đại cương,
giáo dục chuyên nghiệp để làm tăng đáng kể hiệu suất đào tạo, nhất là trong các
trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực…
- Đảm bảo tính sư phạm: Phải mang tính khả
thi cao về mặt thời lượng cũng như nội dung; Cần dành thời gian thích đáng cho
các hoạt động chủ động của SV (xemina, hội thảo, thảo luận nhóm, đối thoại,
thực hành, thực tập…); Khối lượng kiến thức đưa vào chương trình phải phù hợp
với thời gian đào tạo, tránh quá tải hoặc ngược lại quá nhàn rỗi; Phải bao gồm
các học phần cơ bản, cơ sở, chuyên ngành của một ngành học để có thể dễ dàng
nâng dần trình độ và năng lực của SV trong quá trình đào tạo sau này…
Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự
nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên
Đổi
mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện đang
là một yêu cầu cấp thiết đối với các trường đại học, nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Sự đổi mới PPDH
cần triển khai theo các định hướng sau đây:
- Phải
tiến hành một cách đồng bộ
PPDH là một yếu tố của quá trình đào tạo
đại học, có mối quan hệ với các yếu tố khác. Do đó muốn đổi mới PPDH, không thể
không đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, xây dựng và phát triển
đội ngũ GV; cơ sở vật chất thiết bị phục vụ đào tạo; kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo. Điều rõ ràng là việc đổi mới PPDH của trường đại học chỉ thực hiện
được khi mục tiêu của trường đại học hướng vào việc đào tạo nhân lực tư duy
nhân lực tạo nghiệp; Các học phần có đủ tài liệu, giáo trình được biên soạn
dưới dạng vấn đề, tình huống có vấn đề; Nhà trường có thiết bị dạy học mới như
overhead, projector, multimedia; Việc kiểm tra, đánh giá nhằm vào lĩnh vực nhận
thức bậc cao của SV (áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá)…
-
Phải hướng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của SV, tránh lối truyền
thụ một chiều, nhồi nhét kiến thức, tiến tới dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề.
Đây là định hướng cơ bản nhất đối với
việc đổi mới PPDH ở trường đại học, nhằm tạo ra khâu đột phá, từ bỏ thói quen
thụ động, chuyển sang cách học có nghiên cứu, tích cực, chủ động. Theo định
hướng này phải đổi mới cách dạy của của GV và cách học của SV.
-
Về cách dạy của GV
GV phải dạy cho SV năng lực nhận thức, năng
lực tư duy sáng tạo. Muốn thế người GV phải nắm vững năng lực nhận thức, năng
lực tư duy của SV và phải áp dụng các phương pháp khác nhau, tùy theo mục tiêu,
tính chất của học phần, đặc điểm của người học, lớp học…
-
Về cách học của SV
Trong cách học của SV cần chú trọng đến
phương pháp tự học. Có hình thành được phương pháp tự học, SV mới có thể thích
ứng nhanh với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ (HTTC) và việc học tập
suốt đời, trong bối cảnh khoa học-công nghệ phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh tự
học, cần chú ý đến “cùng học”. Cùng học (theo nhóm, tổ, lớp) mới rèn luyện cho SV khả năng
hợp tác, khả năng thuyết phục và khả năng quản lý.
- Phải có bước đi và mức độ thích hợp cho
việc đổi mới PPDH
Hiện nay, ở nhiều trường đại học còn có
khó khăn về giáo trình, tài liệu học tập của SV, về đội ngũ GV (nhất là đối với
những ngành mới) và về cơ sở vật chất, thiết bi… trong khi quy mô đào tạo không
ngừng tăng lên. Điều đó, đòi hỏi việc đổi mới PPDH ở đại học phải có bước đi
thích hợp, cụ thể là:
-
Cần xác định đổi mới PPDH ở đại học là một quá
trình lâu dài, phức tạp. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, muốn
thay đổi một cách dạy, một cách học (ví dụ chuyển từ dạy học thụ động sang dạy
học tích cực) ở đại học phải mất nhiều năm. Điều đó lưu ý chúng ta không nên
nóng vội nhưng cũng cần phải khẩn trương ở những khâu có thể cải tiến, “đột phá” ngay được.
-
Lựa chọn các học phần, các tổ bộ môn, các khoa
có điều kiện triển khai trước việc đổi mới PPDH để rút kinh nghiệm chung cho
toàn trường.
-
Tiến hành đổi mới PPDH theo các mức độ khác
nhau: Thuyết trình có đàm thoại, thảo luận; Tổ chức dạy học theo cách hướng dẫn
SV học tập là chính; Tổ chức dạy học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề;
Tổ chức dạy học theo hướng nghiên cứu…
Đổi
mới phương pháp đánh giá
Trong đào tạo theo HTTC, người ta áp dụng
các thang điểm đánh giá kết quả học tập (gồm thang điểm 10, thang điểm chữ A,
B, C, D, F và thang điểm 4). Đây là hệ thống thang điểm rất khoa học, được các trường đại
học hàng đầu trên thế giới áp dụng và đây cũng là tiêu chí để đánh giá quá
trình đào tạo theo HTTC có triệt để không.
Thang điểm 4 rất có lợi cho SV: SV chỉ cần đạt điểm học phần 8.5 (thang
điểm 10) thì khi quy đổi sang thang điểm 4 sẽ là điểm A=4 (điểm cao nhất của
thang điểm 4); SV đạt điểm học phần từ 4.0-4.9 (thang điểm 10) là điểm không
đạt đối với học chế niên chế, nhưng trong HTTC, khi quy đổi sang thang điểm 4
là điểm D=1 lại là điểm đạt; Trong học chế niên chế, SV muốn có kết quả học tập
xếp loại khá thì điểm trung bình chung của tất cả các học phần tối thiểu là 7,
trong khi đào tạo theo HCTC chỉ cần một nửa số tín chỉ tích lũy có điểm học
phần 7.0 và nửa số còn lại có điểm học phần 5.5 là được…
Để áp dụng thang điểm 4 trong đánh giá kết quả học tập của SV, cần thực
hiện tốt một số điều sau đây: Phải làm cho SV hiểu rõ về các thang điểm trong
đào tạo theo HTTC; Thường xuyên cảnh báo đối với SV trong quá trình học tập có
nhiều học phần điểm D (4.0-5.4) nếu không có các học phần cao điểm hơn bù lại
thì SV đó dù tích lũy đủ các học phần của chương trình đào tạo nhưng vẫn không
đủ điều kiện về điểm trung bình chung tích lũy để được công nhận tốt nghiệp (
tối thiểu từ 2.0); Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho SV có cơ hội học cải thiện
điểm và học lại những học phần chưa đạt; Sử dụng thang điểm chữ nhiều mức (B+
và B; C+ và C; D+ và D)…
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ
Đội ngũ cán bộ quản lý, GV đóng vai trò
quan trọng trong ĐBCL đào tạo của trường đại học. Vì thế, các trường đại học
phải xem phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và chuẩn hóa về trình độ là nhiệm vụ trung tâm của mình.
Đối
với đội ngũ cán bộ quản lý
Cần phải quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý
đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
trường đại học; có quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch;
bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng về khoa học quản lý, quản
trị trường đại học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cho
đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; nâng cao tầm nhìn chiến lược, năng lực
sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh đạo quản lý trường đại học.
Đối
với đội ngũ giảng viên
Nâng cao ý thức, lòng say mê nghề nghiệp
và tính gương mẫu, mô phạm của người GV; Tạo cơ hội cho GV được nâng cao bằng
cấp (thạc sĩ hoặc tiến sĩ); Chuẩn bị cho GV trong các lĩnh vực như phương pháp
sư phạm, thiết kế và phát triển giảng dạy, phát triển chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao bằng cấp về tâm lý sư phạm, đo lường và thống kê; Giúp GV phát triển
và sử dụng PPDH tương tác và các PPDH tích cực; Tạo điều kiện để GV tiếp cận
với các nguồn tri thức mới, chương trình dạy học hiện hành, các tài liệu dạy
học liên quan trên mạng; Hình thành ở người GV những khả năng cần thiết, đáp
ứng với một môi trường đang thay đổi, đó là: Biết và hiểu cách học khác nhau
của SV; có kiến thức, kỹ năng và quan điểm liên quan đến việc kiểm tra, đánh
giá SV nhằm giúp đỡ họ học tập; Nhạy cảm trước những dấu hiệu của thị trường
bên ngoài và coi trọng nhu cầu của nhà tuyển dụng; Hiểu biết về khách hàng, coi
trọng quan điểm và niềm say mê của những người có liên quan, bao gồm cả SV;
hiểu biết ảnh hưởng của nhân tố văn hóa quốc tế và đa văn hóa đối với chương
trình học…
Tăng cường sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ với hoạt động đào tạo của nhà trường
Ngày nay, khi khoa học và công nghệ đã và
đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và là nhân tố quyết định năng lực
cạnh tranh của từng quốc gia, từng doanh nghiệp thì kết hợp chặt chẽ giữa công tác đào tạo với
nghiên cứu khoa học là một xu thế tất yếu, một giải pháp tích cực của nền GDĐH
năng động và sáng tạo.
Để đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn kết chặt chẽ, hiệu quả, cần thực hiện tốt các yêu cầu
sau đây: Hoàn thiện hệ thống mục tiêu đào tạo của từng chuyên
ngành trong các trường đại học, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chương trình
nghiên cứu khoa học theo các chuyên ngành; Tổ chức các hội thảo về công tác đào tạo giữa các
trường đại học với các cơ quan sử dụng nhân lực, lấy ý kiến góp ý của cơ quan
sử dụng về những ưu điểm, hạn chế của SV tốt nghiệp; Ðổi mới nội dung
chương trình và phương pháp đào tạo theo xu hướng giảm số tiết giảng dạy lý
thuyết chung, tăng thời gian xử lý bài tập tình huống, giờ học thực hành, tổ
chức thực tập theo các môn học có báo cáo thu hoạch, chuyên đề nghiên cứu
chuyên sâu theo hướng dẫn của GV bộ môn; Nâng cao hiệu quả thiết thực của việc
thực tập cho SV tại cơ sở thực tế; Liên kết hợp tác và nghiên cứu khoa học với
các cơ quan kinh doanh và cơ quan nghiên cứu; Mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; Hiện đại hóa thư viện,
trung tâm thông tin tư liệu, các cơ sở thực hành, phòng thực nghiệm, phòng
nghiên cứu chức năng; Ðầu tư kinh phí thích đáng cho hoạt động nghiên cứu khoa
học để khuyến khích, động viên cán bộ nghiên cứu, GV và SV tích cực tham gia
hoạt động này.
Đảm bảo các điều kiện về học liệu, trang
thiết bị học tập, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên
và sinh viên
Các điều kiện về học liệu, trang thiết bị
học tập, cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong việc ĐBCL đào tạo của
trường đại học.
Vì thế, các điều kiện này phải đáp ứng những yêu cầu sau đây: Thư
viện của trường được nối
mạng, có đầy
đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài; Có đủ số phòng
học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa của từng ngành đào tạo; Có đủ trang
thiết bị giảng dạy và
học tập để hỗ
trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất
lượng và sử dụng có hiệu quả; Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả
các hoạt động giảng dạy,
học tập, nghiên
cứu khoa học và quản lý; Có đủ diện tích
lớp học theo quy định cho việc giảng dạy và học tập; có ký túc xá
cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho SV nội trú; có
trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể
thao theo quy định; Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật
chất trong kế hoạch chiến lược của trường…
Đẩy mạnh đổi mới quản lý đào tạo
theo hướng phân cấp cho các phòng ban, trung tâm, khoa
Phân cấp cho các phòng ban, trung tâm,
khoa trong quản lý đào tạo là một yêu cầu cấp thiết, nhất là khi các trường đại
học đã chuyển sang đào tạo theo HTTC. Việc phân cấp này vừa huy động được sự
tham gia, vừa phát huy được vai trò của các phòng ban, trung tâm, khoa trong
quản lý đào tạo. Tuy nhiên, để có thể phân cấp, cần xác định rõ trách nhiệm của
Ban Giám hiệu nhà trường, các phòng ban, trung tâm, các khoa đào tạo, GV trong
quản lý đào tạo. Đồng thời phải xây dựng hệ thống văn bản chặt chẽ, chi tiết về
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, trung tâm, khoa trong công tác quản lý
đào tạo; xây dựng phần mềm quản lý đào tạo tiện ích và thân thiện đối với người
sử dụng…
Tóm lại: ĐBCL đào tạo là sứ mạng của
trường đại học. Để ĐBCL đào tạo, các
trường đại học cần thực hiện tốt một số giải pháp nêu trên.
Khái niệm chương trình đào tạo
“Chương trình đào
tạo (Curriculum) là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (có thể
kéo dài một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó
cho ta biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trông
đợi ở sinh viên sau khoá học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện
nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và các cách thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một
thời gian biểu chặt chẽ”. (Wentling 1993 )
“CT khung cho từng ngành đào tạo đối với trình
độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng
đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành,
thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác
định CTĐT của trường mình” (Điều 41- Luật Giáo dục 2005)
“Mục tiêu của giáo dục học đại học và
sau đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(Luật Giáo dục 2005, Điều 35: Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học )
Khái niệm về Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chấ t- kỹ thuật trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường Có thể hiểu khái niệm trên theo hai góc độ: - Cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội, được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào tạo bao gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương ... Nhà trường không trực tiếp quản lý và sử dụng, nhưng có thể mượn hoặc thuê để phục vụ cho mục tiêu giáo dục - Cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường, đó là các khối công trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác… được trang bị riêng cho nhà trường, và chia ra làm 3 bộ phận: trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận vừa kể trên hình thành nên hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đa dạng về chủng loại và có một số trang thiết bị tương đối phức tạp về mặt kỹ thuật, ví dụ như: phòng LAB, máy tính, máy projector, hệ thống mạng internet... Tính năng đa dạng và phong phú của hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tạo ra không ít trở ngại trong quá trình quản lý và sử dụng
Cơ sở vật chất -
kỹ thuật có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò và vị trí như các thành tố
khác và không thể thiếu một thành tố nào. Như vậy, cơ sở vật chất - kỹ thuật là
một bộ phận, một thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy
học Chủ nghĩa Mác Lênin xem xét lý luận và thực tiễn trong sự thống nhất biện
chứng. Thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có
tính chất lịch sử - xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Bản
chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể,
trong đó chủ thể với tính tích cực của mình, tác động làm biến đổi khách thể.
Trong quá trình này không chỉ làm biến đổi khách thể mà còn làm biến đổi ngay
bản thân chủ thể. Lý luận với nghĩa chung nhất là sự khái quát những kinh
nghiệm thực tiễn, là sự tổng hợp các tri thức về tự nhiện và xã hội đã được
tích lũy qua quá trình lịch sử của con người..
Như vậy, lý luận
là sản phẩm cao nhất của nhận thức, của sự phản ánh hiện thực khách quan. Tính
phổ biến của thực tiễn đối với nhận thức (lý luận) thể hiện ở chỗ thực tiễn là
khâu quyết định đối với hoạt động nhận thức (lý luận). Nó không những là nguồn
gốc, cơ sở, động lực của nhận thức mà còn là mục đích của nhận thức. Chỉ có
thực tiễn mới vật chất hóa được lý luận, đưa lý luận vào đời sống hiện thực và
biến thành khách thể vật chất. Chủ nghĩa Mác Lênin cũng khẳng định tính tích
cực tác động của lý luận đối với thực tiễn. Những tri thức về bản chất và quy
luật của khách thể do lý luận đem lại, có ý nghĩa to lớn trong hoạt động thực
tiễn, làm cho thực tiễn vận động đúng quy luật khách quan. Vấn đề này Lênin đã
diễn tả một cách khái quát như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan” - Trực quan sinh động nói ở
đây, đó là sự phản ánh thực tiếp thực tại khách thể bằng các giác quan và diễn
ra dưới những hình thức cơ bản kế tiếp nhau: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Đây là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, chúng ta thường gọi là quá trình
nhận thức cảm tính. - Giai đoạn tiếp theo cao hơn đó là tư duy trừu tượng với
những hình thức kế tiếp nhau: khái niệm, phán đoán và suy luận, chúng ta thường
gọi là quá trình nhận thức lý tính. Từ nhận thức luận của Lê nin, những nhà
khoa học đã tổng kết được mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình
truyền thông dạy học đối với việc tiếp thu tri thức sẽ đạt được các kết quả sau
- 1% qua nếm - 1,5% qua sờ - 3,5% qua ngửi - 11% qua nghe - 83% qua nhìn Mặt
khác, các nhà kinh tế giáo dục học đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục và
đào tạo phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ cơ sở vật chất - kỹ thuật của
lao động sư phạm. Hai nhân tố hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
của giáo dục và đào tạo là trình độ, năng lực của giáo viên và trình độ của cơ
sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường.
Các khối (khu)
công trình - Khối học tập - Khối phục vụ học tập - Khối phòng hành chính - Khu
sân chơi bãi tập - Khu vệ sinh - Khu để xe Yêu cầu cụ thể cho các khối hoặc các
khu như sau
- Phòng thiết bị
giáo dục Được thiết kế từ 24m2 đến 40m2 có chức năng sửa chữa, kho chứa và
chuẩn bị cho các thí nghiệm thực hành ở các môn học
- Phòng truyền
thống Thiết kế cho tất cả các loại trường từ 48m2 đến 72m2
Khối hành chính – quản trị Gồm: phòng hiệu
trưởng, phòng phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng giáo viên, phòng y tế học
đường, nhà kho, phòng thường trực. Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế,
tủ, thiết bị làm việc đầy đủ và đúng quy cách.
- Diện tích phòng
hiệu trưởng 15m2 đến 18 m2 - Phòng y tế từ 18m2 đến 24m2 - Phòng phó hiệu
trưởng, văn phòng trường, phòng thường trực tiếp khách, kho dụng cụ chung và
học phẩm có diện tích từ 9m2 đến 12m2
d) Khu sân chơi,
bãi tập
- Có diện tích ít
nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường
- Khu sân chơi có
vườn hoa, cây xanh bóng mát và đảm bảo vệ sinh
- Khu bãi tập có
đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn
e) Khu vệ sinh và
hệ thống cấp thoát nước
- Khu vệ sinh
được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên và học sinh,
có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường.
- Có hệ thống cấp
nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo đúng quy định vệ
sinh môi trường.
Khái niệm về chất lượng đào tạo
Về bản chất, chất lượng dịch vụ giáo dục - đào tạo là một khái niệm mang tính tương đối và được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng cách tiếp cận vấn đề. Ở mỗi vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, nhà tuyển dụng, đội ngũ tham gia giảng dạy hoặc không giảng dạy, chính phủ và cơ quan tài trợ, các cơ quan kiểm duyệt, kiểm định, các nhà chuyên môn đánh giá đều có định nghĩa riêng của họ cho khái niệm chất lượng đào tạo. Mỗi quan điểm khác nhau đưa ra khái niệm về chất lượng đào tạo khác nhau. Một số khái niệm thường được đề cập gồm: Chất lượng là sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật); Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo); và chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường học. Green và Harvey (1993) đã đề cập đến năm khía cạnh của chất lượng giáo dục: chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc); là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không sai sót); là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đánh giá để đầu tư); là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác). Trong số các định nghĩa trên, định nghĩa “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” đang được nhiều tổ chức đảm bảo chất lượng ở các nước như Hoa Kỳ, Anh quốc và Đông Nam Á sử dụng.
Chất lượng đào tạo là vấn đề quan tâm đặc biệt của các cơ sở đào tạo và của
cả ngành giáo dục & đào tạo. Có thể nói đó là vấn đề sống còn của các cơ sở
đào tạo. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện giảng dạy và
học tập, người học, người dạy, … và cần sự nỗ lực từ nhiều phía.
Chất lượng đào tạo được đánh giá như
thế nào?
Đánh giá ngay trong quá trình đào tạo và đánh giá qua hiệu quả làm việc.
Thiết nghĩ các ý kiến đánh giá chất lượng đào tạo do người sử dụng lao
động đưa ra sẽ là khách quan và chính xác nhất.
Việc đánh giá kết quả học tập của người học bằng điểm số qua việc thi/bảo
vệ môn học phản ánh sự đánh giá trong. Nhưng thử hỏi, liệu điểm số đánh giá
trong thi cử có phản ảnh đầy đủ chất lượng đào tạo không? Thật khó có thể trả
lời.
Vì rằng, nếu yêu cầu trong thi cử đặt ra thấp (đề dễ, cho điểm rộng) thì
hẳn nhiên điểm số và tỷ lệ đạt sẽ cao, và ngược lại, khi yêu cầu đặt ra cao thì
điểm số và tỷ lệ đạt sẽ thấp. Có thể ví như môn nhảy cao của bộ môn giáo dục
thể chất, nếu mức xà cao thì số người nhảy qua sẽ ít (Và số người này sẽ đủ khả năng thi thố ở các đấu trường).
Hiện có sự khác nhau về quan điểm trong đánh giá kết quả học tập.
- Đánh giá sát thực lực, nghĩa là chặt tay trong đánh giá.
- Dễ dãi trong đánh giá, theo kiểu “Cho điểm cao để chúng ham học”
- Cho điểm ở mức an toàn (trung bình khá và khá) trên cơ sở cân đối tỷ lệ
đậu - rớt ở mức vừa phải khiến không ai có ý kiến.
Chính vì thế nên có không ít trường hợp sinh viên đổ xô đăng ký môn học
theo thầy dạy “nhẹ tay trong đánh giá” ở lớp khác, nếu không đăng ký được thì
sẵn sàng huỷ môn học ở học kỳ đó.
Mọi người đều biết rằng trong
đánh giá chất lượng đào tạo, yêu cầu người học phải hiểu, biết, làm được và
tiếp đến là sáng tạo. Do vậy, việc xây dựng đề thi, đáp án và việc chấm thi cần
thống nhất theo đúng tinh thần đó.
Có lẽ đây là vấn đề cần được
quan tâm thảo luận.
Do tầm quan trọng của khâu
thực hành nên trong cấu trúc chương trình đào tạo, nội dung thực hành luôn
chiếm một tỷ lệ thích đáng và được bố trí ở các dạng và thời điểm thích hợp.
Ngoài các phần thực tập, thí nghiệm, chương trình ở bậc đại học còn có các nội
dung bài tập lớn, đồ án môn học và đỉnh cao là đồ án tốt nghiệp (công trình tốt nghiệp). Các nội dung
này được cấu trúc nhằm trang bị cho người học kiến thức, rèn luyện thái độ và
bồi dưỡng kỹ năng thực hành.
Chất lượng đào tạo là kết
quả của quá trình đào tạo được
phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Viện Nghiên
cứu phát triển giáo dục).
Khái niệm về mức độ hài lòng
Theo Bachelet (1995), “sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ”. Oliva, Oliver và Bearden (1995) cho rằng, sự chênh lệch, hay mối quan hệ của giá trị sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng nhận được so với những sản phẩm dịch vụ trước đó sẽ cho thấy sự hài lòng của khách hàng.
Tương tự, Oliver (1997) nêu quan điểm, sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc đáp ứng những mong muốn của họ. Chung quan điểm này, Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng, “sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng thông qua một sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được mong muốn và yêu cầu của họ”. Khái niệm này đã cụ thể hóa về “sự hài lòng của khách hàng” là sự đánh giá được đo lường dựa trên sản phẩm hoặc dịch vụ.Các lý thuyết về sự hài lòng
Sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng
đối với việc được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa
mãn chính là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc
dịch vụ do nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên
mức mong muốn và dưới mức mong muốn. Theo Kotler (2012), sự hài lòng là mức độ
của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu
được từ sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem
là ước mong hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh
nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông tin truyền miệng
của bạn bè, gia đình... Như vậy, mức độ thỏa mãn là hàm của sự khác biệt giữa
kết quả nhận được và kỳ vọng. Khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ
thỏa mãn sau: Nếu kết quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ
không hài lòng; nếu kết quả thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ
hài lòng; nếu kết quả thực tế vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lòng
và thích thú.
Nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ cùng chiều với nhau.
Nghiên cứu thực chứng về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng tại
các công ty kế toán của Mehmet Aga và Okan Veli Safakli (2007) đã chỉ ra rằng
chất lượng dịch vụ, hình ảnh công ty và giá của dịch vụ có ảnh hưởng tích cực
tới sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Brady và
Robertson (2001) về các nhà hàng đồ ăn nhanh ở Mỹ và Mỹ Latinh, kết quả phân
tích đã chứng minh rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
có một mối quan hệ nhất định. Ngoài ra, De Ruyter và cộng sự (1997) đã tiến
hành nghiên cứu đối với các ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe để xác định mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Kết quả cho
thấy, chất lượng dịch vụ được xem như tiền đề dẫn tới sự hài lòng của khách
hàng. Trong lĩnh vực giáo dục, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng cũng được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Chua (2004) đã
nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo đại học theo nhiều quan điểm/góc nhìn
khác nhau: sinh viên, phụ huynh, giảng viên và người sử dụng lao động. Kết quả
cho thấy, trong hầu hết các thành phần của mô hình SERVQUAL(đồng cảm, năng lực
đáp ứng, tin cậy, phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ), sinh viên, phụ huynh
và người sử dụng lao động đều kỳ vọng cao hơn những gì họ nhận được. Riêng các
giảng viên, sự khác biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng xuất hiện ở hai thành phần
gồm phương tiện hữu hình và năng lực phục vụ. Trong một nghiên cứu khác,
Snipes, R. L. và N. Thomson (1999) tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng
cảm nhận trong đào tạo đại học của sinh viên qua điều tra ý kiến sinh viên 6
trường đại học có quy mô vừa và nhỏ tại 3 bang của Hoa Kỳ. Kết quả phân tích dữ
liệu hồi đáp cho thấy từ 5 thành phần lý thuyết của SERVQUAL chỉ còn 3 thành
phần đủ tin cậy và có giá trị phân biệt: (1) cảm thông; (2) năng lực đáp ứng và
tin cậy; (3) phương tiện hữu hình (môi trường học tập, làm việc). Sự cảm thông
và quan tâm của giảng viên đến sinh viên là yếu tố quan trọng nhất cho đánh giá
chất lượng. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2006) tại Trường Đại học An Giang
sử dụng thang đo biến thể của thang đo SERVQUAL là SERVPERF đánh giá chất lượng
đào tạo qua đánh giá của sinh viên tại trường đại học này. Trong đó, hoạt động
đào tạo được xem như một dịch vụ dưới đánh giá của khách hàng là sinh viên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy
vào nhà trường là ba yếu tố quan trọng nhất của chất lượng đào tạo. Nghiên cứu
đã chỉ ra, giảng viên là thành phần quan trọng nhất tác động đến sự hài lòng
của sinh viên. Hai thành phần có tác động đáng kể tiếp theo là cơ sở vật chất
và sự tin cậy vào nhà trường. Tác giả Trần Xuân Kiên (2006) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của 260 sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy 5 thành phần tác động đến sự
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. Trong đó, thành phần tác động
mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và
giảng viên, thứ hai là khả năng thực hiện cam kết, thứ ba là cơ sở vật chất,
thứ tư là đội ngũ giảng viên và cuối cùng là sự quan tâm của nhà trường tới
sinh viên. Nguyễn Thị Thắm (2010) khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với
hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng của sinh viên
phụ thuộc các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau: trước tiên là sự
phù hợp và mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo, tiếp đến là trình độ và sự
tận tâm của giảng viên, kỹ năng chung mà sinh viên đạt được sau khóa học, mức
độ đáp ứng từ phía nhà trường, cuối cùng là trang thiết bị phục vụ học tập và
điều kiện học tập. Từ kết quả của những nghiên cứu trên, có thể nói, chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ, cùng chiều với
nhau mà trong đó, chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng tác động đến sự hài
lòng của khách hàng. Như vậy, khi khách hàng đánh giá càng cao về các thành
phần của chất lượng dịch vụ thì mức độ hài lòng chung của họ về chất lượng dịch
vụ càng cao và ngược lại.
Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2021
Cách khắc phục hệ số cronbach's alpha thấp(có thể dưới 0.6)
– Cách 1: Loại những câu hỏi có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) bé hơn 0.3.
– Cách 2: Khảo sát thêm số liệu, hoặc thử giảm bớt số liệu, ví dụ đang có 250 mẫu, giảm 40 mẫu bất kì, còn 210 mẫu thôi và thực hiện chạy lại.
– Cách 3: Bạn gửi bảng câu hỏi và kết quả chạy cho chúng tôi xem để nhóm xem các câu hỏi thiết kế có logic chưa, có cùng chiều chưa, sau đó nhóm có thể hỗ trợ xử lý lại số liệu nếu cần thiết để ra được con số hợp lý dễ kết luận trong bài luận của mình.
Phân tích hồi quy là gì?
Phân tích hồi quy (regression analysis) là kỹ thuật thống kê dùng để ước lượng phương trình phù hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ thuộc và biến độc lập. Nó cho phép đạt được kết quả ước lượng tốt nhất về mối quan hệ chân thực giữa các biến số. Từ phương trình ước lượng được này, người ta có thể dự báo về biến phụ thuộc (chưa biết) dựa vào giá trị cho trước của biến độc lập (đã biết).
Hãy lấy ví dụ đơn giản nhất về một phương trình tuyến với một biến độc lập và một biến phụ thuộc, chẳng hạn thu nhập sử dụng và chi tiêu cho tiêu dùng. Vấn đề đặt ra là phải vẽ được đường thẳng phù hợp nhất với tập hợp số liệu bao gồm các cặp kết quả quan sát về thu nhập (Y) và tiêu dùng (C).
Hình trên biểu thị tập hợp các kết quả quan sát như thế dưới dạng đồ thị và chúng ta phải tìm phương trình của đường thẳng đó với điều kiện nó phù hợp nhất với số lượng mà chúng ta thu thập được, vì một đường như vậy sẽ đem lại kết quả dự báo tốt nhất cho biến phụ thuộc. Đường thẳng phù hợp nhất với số liệu phải được lựa chọn sao cho giá trị của tổng bình phương các độ lệch (khoảng cách) theo phương thẳng đứng giữa các điểm và đường thẳng là nhỏ nhất. Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường này được ứng dụng trong hầu hết các phân tích hồi quy. Tính phù hợp của đường hồi quy với các kết quả quan sát mẫu được phản ánh bằng hệ số tương quan.
Đồ thị ở hình trên có thể mô tả bằng phương trình tuyến tính có dạng:
C = C¯ + cY
trong đó C¯ và c là hệ số của phương trình - con số ước tính dựa trên các quan sát đơn lẻ rút ra từ các tham số chân thực tế của tổng thể. Những hằng số C¯ và c thu được bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường này được gọi là hệ số hồi quy ước lượng được. Khi đã có giá trị bằng số của chúng, người ta sử dụng chúng để dự báo giá trị của biến phụ thuộc C khi biết giá trị của biến độc lập Y.
Ví dụ, nếu hệ số hồi quy ước lượng được của C¯ và c lần lượt là 500 và 0.7, phương trình hồi quy sẽ là C = 500 + 0.7Y, và chúng ta có thể suy ra rằng, nếu thu nhập bằng 10 000 đồng, mức chi tiêu cho tiêu dùng sẽ bằng :
C = 500 + 0.7Y = 500 + 0.7 x 10000 = 7500
Hệ số hồi quy phản ánh độ dốc của đường hồi quy tuyến tính c có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh tế học, vì nó cho thấy sự thay đổi của biến phụ thuộc - trong trường hợp này là biến tiêu dùng - khi có sự thay đổi bằng một đơn vị của biến độc lập - trong trường hợp này là thu nhập. Ví dụ, giá trị của c bằng 0.7 cho thấy người tiêu dùng sẽ chi 70% thu nhập sử dụng tăng thêm cho mục đích tiêu dùng.
Phương trình hồi quy không đem lại dự báo chính xác về biến phụ thuộc khi biết giá trị của biến độc lập. Lý do là các hệ số hồi quy ước lượng được từ kết quả quan sát mẫu chỉ là con số ước lượng tốt nhất cho các tham số chân thực của tổng thể, vì vậy chúng phụ thuộc vào những biến thiên ngẫu nhiên. Kết quả là có thể thiết lập một phân phối có điều kiện để cho các giá trị có khả năng xuất hiện của biến phụ thuộc C do phương trình hồi quy dự báo cho một giá trị cho trước của biến độc lập Y. Độ lệch tiêu chuẩn của phân phối có điều kiện này là chỉ báo về các giới hạn mà chúng ta hy vọng rằng chỉ tiêu cho tiêu dùng sẽ rơi vào đó với một mức thu nhập cho trước. Vấn đề này được phản ánh trong đại lượng thống kê có tên là sai số chuẩn của ước lượng - đại lượng biểu thị các giới hạn ước lượng được mà trong đó chúng ta hy vọng C sẽ rời vào với một Y cho trước và một xác suất cho trước, chẳng hạn 0.95 và 500, khi đó chúng ta có thể tin tưởng rằng trong 95% trường hợp, mức tiêu dùng chân thực tính cho mức thu nhập 10000 đồng sẽ nằm trong khoảng 7500đ - 500 và 7500đ + 500
Để xác nhận tính chấ không hoàn hảo của tất cả các phương trình hồi quy ước lượng được dựa trên một mẫu khi xác định mối quan hệ chân thực trong tổng thể, phương trình hồi quy thường được viết thành:
C = C¯ + cYd + e
tức được bổ sung thêm biểu thức biểu thị phần dư hoặc sai số e để phản ánh tác động phụ thêm của sự biến thiên ngẫu nhiên và những tác động của các biến số độc lập khác, ví dụ lãi suất của tín dụng tiêu dùng - yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho tiêu dùng, nhưng không được biểu thị rõ trong phương trình hồi quy.
Khi nghĩ rằng không phải chỉ có một biến số độc lập tác động mạnh tới biến số phụ thuộc, người ta sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Kỹ thuật này bao gồm việc thiết lập một phương trình hồi quy bội có hai hoặc nhiều biến độc lập. Chẳng hạn:
C = C¯ + bY + di + e
trong đó i là lãi suất của tín dụng tiêu dùng và d là hệ số bội quy bổ sung gắn với biến độc lập bổ sung i. Việc ước lượng phương trình hồi quy bội bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường làm cho đồ thị trong không gian ba chiều phù hợp với các kết quả quan sát mẫu và có thể được sử dụng để ước lượng giá trị của ba hệ số hồi quy C¯, c và d trong phương trình trên.
Khi các mối quan hệ cơ bản giữa những biến số độc lập và phụ thuộc không phải tuyến tính (phi tuyến), phương pháp hồi quy tuyến tính không ứng dụng được. Tuy nhiên, các mối quan hệ có dạng cong (phi tuyến) có thể chuyển thành quan hệ tuyến tính bằng cách sử dụng logarit tự nhiên của các biến số, qua đó làm cho chúng tuân theo phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2021
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 9
Luanvanmba.com
Nếu bạn muốn tìm nơi để giúp mình hoàn thành các luận văn bậc thạc sĩ, thì luanvanmba.com chính là câu trả lời của bạn. Với 10 năm kinh nghiệm hỗ trợ các nghiên cứu sinh nhận được tấm bằng thạc sĩ danh giá, luanvanmba.com đã xây dựng được uy tín trong lòng khách hàng bằng chất lượng, sự tận tâm trong từng bài luận. Quy trình làm việc rõ ràng, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, hoàn thành bài viết đúng hẹn là những gì mà khách hàng đánh giá cao ở luanvanmba.com.
Điểm mạnh: Chuyên MBA, các chương trình nước ngoài, chuyên khối ngành kinh tế, giáo dục, kĩ thuật, CNTT, không copy paste…
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 8
Vietbaocaothuctap.com
Vietbaocaothuctap.com là dịch vụ viết thuê luận văn, đồ án, báo cáo tốt nghiệp,... chuyên nghiệp và luôn không ngừng phấn đấu để xây dựng một chất lượng hoàn hảo nhất với mục tiêu đề ra:
- Viết, tư vấn luận văn chất lượng cao, giá cả phù hợp, đúng hạn
- Không ngừng học hỏi và mở rộng các lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
- Tạo điều kiện làm việc tối đa cho các thành viên, CTV
Cam kết:
Không sao chép, đảm bảo an toàn cho khách hàng
Hoàn tiền 100% nếu bài viết phát hiện lỗi sao chép
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 7
Luanvan1080.com
Với hơn 10 năm kinh nghiệm viết thuê luận văn thạc sĩ sở hữu cộng tác viên chuyên nghiệp 100% có trình độ Thạc sĩ trở lên. Luanvan1080 tự tin giúp bạn hoàn thành luận văn chất lượng nhất.
Luận văn 1080 là nơi tập hợp những nhà nghiên cứu, sinh viên tốt nghiệp khá giỏi, chuyên gia, giảng viên giàu chuyên môn và tất cả chúng tôi đều có chung một sở thích nghiên cứu khoa học và chung mục đích, đó là tư vấn và hỗ trợ cho các bạn đang gặp vấn đề khi thực hiện đề tài, luận văn, đồ án, tiểu luận,… một cách hoàn thiện và tốt nhất. Đến với Luận văn 1080, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm bởi lòng nhiệt huyết và sự tận tâm trong từng bài viết của Luanvan1080.
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 6
Luanvanviet.com
Thành lập từ năm 2005 – với 12 năm kinh nghiệm, nhóm Luận Văn Việt là nơi hội tụ của hơn 300 thành viên ưu tú đã tốt nghiệp Đại Học, Cao học, Tiến sĩ loại Giỏi tại các trường hàng đầu như: ĐH Kinh Tế Quốc Dân, ĐH Ngoại Thương, Học viện Ngân Hàng, Học viện tài chính, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, ĐH Bách Khoa.. cũng như các trường đại học nước ngoài và các trường liên kết.
Luanvanviet.com luôn tự hào khi đi đầu trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện các bài tiểu luận, luận văn tốt nghiệp Đại học, Cao học, Tại chức… ở tất cả các chuyên ngành Văn hóa, Xã hội, Kinh tế… và có khả năng làm luận văn bằng ngôn ngữ Anh chất lượng cao.
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 5
Trithuccongdong.net
Trithuccongdong.net là dịch vụ làm luận văn thuê UY TÍN với các dịch vụ tại HN và TPHCM với các hoạt động: nhận viết thuê luận văn cao học, thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đồ án tốt nghiệp, báo cáo tốt nghiệp,...
Tri Thức Cộng Đồng, những người CHUYÊN TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, là những người có kỹ năng cao, chuyên môn sâu. Đã từng trải qua vô số luận văn, tiểu luận và cả bài tập lớn – nhỏ trong mọi ngành nghề lĩnh vực. Các chuyên gia luôn nhiệt tình hỗ trợ, giúp bạn từ đầu đến cuối, cho tới khi bài luận văn của bạn hoàn thành và được thông qua. Bởi vì phương châm công việc của họ là đồng cảm và chia sẻ với những người đi học. Chia sẻ bớt những khó khăn với những nhân tài tương lai, giúp các bạn sinh viên có nhiều thời gian hơn để học tập và làm những việc có ích.
Tri thức cộng đồng chuyên giúp các học sinh, sinh viên thực hiện luận văn, bài tập, khóa luận… chất lượng cao. Đồng thời giúp những người đi làm hoàn thành báo cáo, dự án một cách ấn tượng, xuất sắc.
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 4
Luanvanaz.com
Luận văn A-Z với đội ngũ thành viên đã tốt nghiệp đại học, thạc sĩ xếp loại khá giỏi đến từ các trường lớn hàng đầu Việt Nam như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng,… cùng sự tư vấn và sự hỗ trợ từ các giảng viên đại học, chúng tôi luôn tự tin trong việc tạo ra các sản phẩm luận văn chất lượng và đảm bảo thời hạn nhanh nhất.
Hoạt động được hơn 8 năm, luanvanaz cung cấp các dịch vụ bao gồm làm luận văn, viết thuê luận văn, nhận viết luận án, viết assignment, viết luận văn Tiếng Anh,… Đến với dịch vụ luanvanaz, chắc chắn bạn sẽ hoàn toàn yên tâm bởi sự nhiệt tình & chất lượng tại đây!
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 3
Luận Văn Việt
Là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ làm thuê luận văn từ năm 2005 – với 15 năm kinh nghiệm, Luận Văn Việt là nơi hội tụ của hơn 300 cộng tác viên là giảng viên, tốt nghiệp xuất sắc hệ Thạc sĩ, Tiến sĩ và hàng loạt du học sinh ưu tú tốt nghiệp MBA đến từ tại các trường ĐH hàng đầu trong nước cũng như các trường đại học nước ngoài và các trường liên kết quốc tế.
Trong suốt 15 năm hoạt động, Luanvanviet.com luôn tự hào là một trong số ít các nhóm đi đầu trong lĩnh vực tư vấn dịch vụ luận văn – hỗ trợ khách hàng ngay từ khâu hình thành ý tưởng cho đến khi hoàn thiện sản phẩm. Với thế mạnh đến từ các chuyên ngành Tiếng Anh, Kinh tế, Tài chính ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Quản trị Giáo dục, Văn hoá, Xã hội, Kế Toán, Quản Lý Kinh Tế…, nhóm đã nỗ lực hết mình, đồng hành cùng khách KH và hỗ trợ thành công hơn 10.000 bài tiểu luận, báo cáo, khóa luận, luận văn thạc sĩ được khách hàng đánh giá cao với tỉ lệ xét duyệt và bảo vệ thành công gần như 100%.
Với tiêu chí “Chất lượng đặt lên hàng đầu”, Luận Văn Việt tự tin khẳng định chất lượng, luôn là địa chỉ uy tín được nhiều sinh viên, người đang đi làm đánh giá cao và tìm đến hỗ trợ làm luận văn vào mỗi đợt tốt nghiệp.
Điểm mạnh Luận Văn Việt:
- Hỗ trợ 24/7, nhanh chóng, nhiệt tình, chất lượng.
- Bảo mật toàn bộ thông tin khách hàng, không copy paste.
- Đội ngũ giảng viên kinh nghiệm lâu năm, uy tín, làm việc chuyên nghiệp.
- Nhận viết thuê luận văn đa dạng chuyên ngành (Tiếng Anh, Kinh tế, Tài chính ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Giáo dục, Văn hoá, Xã hội, Công nghệ thông tin…) với kết quả cao.
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 2
Chuyenvietthueluanvan.com
Chuyenvietthueluanvan.com là web hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ.
Là đơn vị uy tín và chất lượng đứng đầu trong lĩnh vực dịch vụ viết thuê luận văn từ năm 2003 – với hơn 15 năm kinh nghiệm. Nhóm có hơn 400 thành viên nhưng đều là các thành viên ưu tú đã tốt nghiệp Cao học, Tiến sĩ loại Giỏi tại các trường hàng đầu Việt Nam như: Đại học Ngoại Thương Hà Nội; Đại học Kinh Tế Quốc Dân; Đại Học Huế; Đại Học Đà Nẵng; Đại học Quốc Gia; Đại học Bách Khoa; Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chính Minh; Học viện Ngân Hàng, Học viện Tài chính, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam; Đại học FPT. Bên cạnh đó là độ ngũ du học sinh đã tốt nghiệp MBA các trường nổi tiếng ở Mỹ; Anh; Hàn Quốc; Nhật Bản….
Với bề dầy kinh nghiệm hoạt động hơn 15 năm, Chuyenvietthueluanvan.com luôn tự hào là nhóm đi đầu trong lĩnh vực viết luận văn thạc sĩ. Nhóm có các chuyên gia hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ khách hàng ngay từ khâu xây dựng đề tài cho đến hoàn thiện các bài luận văn, khóa luận tốt nghiệp Đại học, Cao học thạc sĩ… ở tất cả các chuyên ngành Kinh tế, Tài chính ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Giáo dục, Văn hoá, Xã hội, Công nghệ thông tin. Tính đến nay nhóm đã có hơn 12.000 bài luận văn thạc sĩ đến luận án tiến sĩ, đặc biệt tỉ lệ xét duyệt và bảo vệ thành công là 100%.
Với phương châm hoạt động “Chất lượng đặt lên hàng đầu”, Chuyenvietthueluanvan.com tự tin khẳng định về chất lượng bài luận và luôn là địa chỉ uy tín được nhiều sinh viên, công chức tìm đến thuê làm luận văn thạc sĩ và đại học vào mỗi mùa tốt nghiệp. Luôn có những bài luận văn thạc sĩ đạt mức điểm rất cao trong mỗi lần bảo vệ.
Điểm mạnh: Có đội ngũ Giảng viên viết có trình độ cao tại các trường ĐH hàng đầu, chất lượng bài viết rất tốt luôn đảm bảo tính khoa học; tính logic và tính mới trong bài viết luận văn thạc sĩ, bảo mật toàn bộ thông tin khách hàng, không copy paste, không đạo văn. Đội ngũ giảng viên kinh nghiệm 15 năm, uy tín, nhiệt tình. Tốc độ hoàn thiện nhanh chóng và đúng yêu cầu. Mỗi bài luận văn Thạc sĩ luôn được check Turnitin đảm bảo duy nhất.
Top 9 website thuê làm luận văn tốt nhất tại Việt Nam - Phần 1
Lamluanvanthacsi.com
Lamluanvanthacsi.com là website viết luận văn Thạc sĩ, ĐH, CĐ tốt nhất Việt Nam, chất lượng hàng đầu. Có một đội ngũ các thành viên xuất sắc, mọi thành viên trong nhóm đều là Giảng viên có trình độ Tiến Sĩ trở lên với bằng xuất sắc đang giảng dạy trong các trường ĐH uy tín nhất Việt Nam, cùng với nền tảng kiến thức chuyên ngành cực tốt, các quản lý kiểm duyệt chất lượng bài luận văn đã có bằng Tiến sĩ và một số là Trưởng khoa, Giảng viên. Với kinh nghiệm 20 năm viết luận Thạc sĩ, đã hoàn thành nhiều luận văn từ Đại học, Luận văn Cao học đến Luận án Tiến sĩ, đã giúp hơn 16.000 khách hàng hoàn thành chương trình học với kết quả đạt giỏi trở lên.
Điều đặc biệt làm nên chất lượng của Lamluanvanthacsi.com là cam kết 100% luận văn đạt chuẩn và bảo vệ thành công với điểm A xuất sắc, không mắc phải các lỗi copy, bài luôn đảm bảo tính khoa học, tính logic và tính mới trong mỗi bài luận văn, cũng như sự hỗ trợ nhiệt tình cho khách hàng cũng như sửa lại bài luận theo yêu cầu của giảng viên hướng dẫn nhanh chóng, chính xác. Tất cả đều là giảng viên có kinh nghiệm trong việc viết luận văn. Bài viết của Lamluanvanthacsi.com gồm có luận văn, làm và sửa theo giáo viên hướng dẫn tới khi nộp lên khoa, Tóm tắt luận văn; Slide bảo vệ; Hướng dẫn bảo vệ slide; Bộ câu hỏi phản biện và Trả lời câu hỏi phản biện của hội đồng.
Điểm mạnh: Nhóm có 20 năm kinh nghiệm về viết luận văn Thạc sĩ MBA, Đại Học, Chuyên đề, Khóa luận tốt nghiệp, BCTT. Nhóm sẽ trực tiếp viết bài, không thông qua trung gian, không thuê lại bên thứ 3 viết bài nên bài viết luôn đảm bảo chất lượng, luôn được giải đáp mọi câu hỏi thắc mắc nhanh chóng không phải chờ đợi. Khách hàng không phải đi khảo sát, phát phiếu đánh giá mà chúng tôi sẽ làm giúp bạn, khách hàng chỉ việc nộp bài chấm điếm và bảo vệ trước hội đồng. Khách hàng được tư vấn miễn phí đề tài, cách viết, cách xây dựng đề tài và đề cương phù hợp nhất với chuyên ngành học. Các bài viết luận văn thạc sĩ luôn đảm bảo tới khi bảo vệ thành công 100% đảm bảo quét đạo văn <20%.
Quy trình nghiên cứu
Nghiên
cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: (1) Nghiên cứu khám phá sử dụng
phương pháp định tính được thực hiện qua kỹ thuật thảo luận nhóm; (2) Nghiên cứu
chính thức sử dụng phương pháp định lượng được dùng để phân tích độ tin cậy
thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA và phân tích hồi quy.
Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các thành phần và hiệu chỉnh thang đo của các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Số lượng người tham gia thảo luận nhóm gồm 10 người có kiến thức và kinh nghiệm trong công tác đấu thầu, bao gồm 2 giám đốc kinh doanh, 3 trưởng bộ phận và 5 nhân viên trực tiếp tham dự công tác đấu thầu của công ty R.
Bảng
câu hỏi được thiết kế có 2 phần chính:
(1)
Bao gồm những câu hỏi yêu cầu người tham gia thảo luận trả lời có đồng ý với
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp của mô hình
nghiên cứu đề xuất không và có bổ sung thêm yếu tố nào không;
Phân tích hồi quy
Bảng 4.5. Phân tích Model Summary 1
- Giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm ăn liền:
Model |
R |
R Square |
Adjusted R Square |
Std. Error of the Estimate |
Durbin-Watson |
1 |
.786a |
.617 |
.611 |
.62375988 |
2.040 |
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Dựa vào bảng 4.5 ta thấy giá
trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.611 cho thấy các biến độc lập đưa vào chạy
hồi quy ảnh hưởng 61.1% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Còn lại 38.9% là do các
biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Ngoài ra, ta thấy hệ số Durbin-Watson
là 2.040, nằm trong khoảng từ 1.5 đến 2.5 nên không có hiện tượng tự tương quan
chuỗi bậc nhất xảy ra.
Bảng 4.6. Phân tích ANOVA
Model |
Sum of Squares |
df |
Mean Square |
F |
Sig. |
|
1 |
Regression |
220.434 |
6 |
36.739 |
94.426 |
.000b |
Residual |
136.566 |
351 |
0.389 |
|
|
|
Total |
357.000 |
357 |
|
|
|
Nguồn:
Tác giả tự xây dựng
Dựa vào bảng 4.6, ta thấy
giá trị Sig. của kiểm định F bằng 0.000 < 0.05. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến
tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
-
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: (1) Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định tính được thực hiện qua kỹ thuật thảo luận...
-
– Cách 1: Loại những câu hỏi có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) bé hơn 0.3. – Cách 2: Khảo sát thêm số liệ...
-
Chương này trình bày phương pháp lấy dữ liệu, cách phân tích, thiết kế thang đo cho đề tài. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực h...
-
DỊCH VỤ XỬ LÝ SỐ LIỆU SPSS – CAM KẾT DỮ LIỆU PHÙ HỢP MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Bạn đang cần hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp, bài nghiên cứu hoặc...
-
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ là hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để...
-
1. Hỗ trợ chung trong kinh tế, y khoa Tư vấn, thiết kế nghiên cứu, bảng hỏi Thu thập dữ liệu Phân tích, báo cáo 2. Hỗ trợ xử lý số liệu tr...
-
BẢNG GIÁ DỊCH VỤ Liên hệ Nếu bạn có nhu cầu về khảo sát vui lòng liên hệ với chúng tôi thông tin bên dưới. Email: dinhhuygc@gmail.com. Điệ...
-
Hệ số (Kaiser – Meyer – Olkin) KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có...
-
Bảng 4.5 . Phân tích Model Summary 1 - Giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm ăn liền: Model R ...